alphabooks
#2 - Những Người Tiên Phong - The Innovators - Walter Isaacson (Phần 2)

- Video Games
Bên cạnh các chương
trình máy tính khô khan, máy vi tính còn có thể mang lại
niềm vui cho mọi người.
- Steve Russell and Spacewar
Steve Russell, một sinh viên của MIT đã viết ra trò chơi Spacewar trên cỗ máy PDP-1. Hơn nữa, ông còn phổ biến mã nguồn game này để mọi người cùng phát triển.
- Nolan Bushnell and Atari
Bushnell, một sinh viên
của Đại học Utah đã đơn giản hoá game Spacewar của
Russell và tạo ra thế hệ máy game arcade với game Computer Space.
Bushnell lập ra công ty Atari
- Pong
Al Alcorn, kỹ sư của Atari tạo ra máy arcade chơi game pong trên màn hình tivi và sản xuất với số lượng lớn đưa vào thương mại.
- The Internet
- Vannevar Bush's Triangle
Bush, một giáo sư của MIT đã vận động để kết
nối tam giác Chính phủ - Công ty công nghệ - Trung tâm nghiên cứu học thuật để cùng nhau phát triển công
nghệ.
- J.C.R. Licklider
Thạc sỹ Tâm lý âm học, người được xem là cha đẻ của Arpanet, tiền thân của
Internet.
- Time-Sharing and Man-Computer Symbiosis
Yêu cầu về việc tạo ra một hệ thống máy tính mà nhiều người có thể cùng tương tác
trong một thời điểm và cùng cho ra
kết quả độc lập.
- The Intergalactic Computer Network
Licklider lúc này đang làm cố vấn cho dự án ARPA có ý tưởng về một mạng lưới máy tính có cùng chung ngôn ngữ giao tiếp nhau,
và con người có thể tương tác trực quan với mạng lưới này.
- Bob Taylor and Larry Roberts
Bob Taylor, thạc sỹ Đại học Texas có ý tưởng về việc sử dụng nhiều thiết bị đầu
cuối khác nhau để cùng truy cập một mạng lưới dữ liệu, cũng như
việc chia sẻ tài nguyên, thông tin giữa nhiều hệ thống máy tính cách xa nhau về địa lý. Sau khi được cấp
vốn thực hiện thì Larry Roberts, tiến sỹ tại MIT được mời đến để chế tạo ra mạng lưới này.
- Arpanet
Trong nỗ lực thuyết phục các trung tâm nghiên cứu đưa máy tính tham gia vào Arpanet, Wes Clark đã đưa ra ý tưởng về Router, Donad Davies thì đề xuất khái niệm dùng các gói thông tin - chuyển mạch gói.
- Packet Switching: Paul Baran, Donald Davies and Leonard Kleinrock
Baran ở Mỹ và Davies ở Anh đều đưa ra khái niệm
"gói thông tin" và cơ chế
mạng lưới truyền các gói tin này nhưng đều không thuận lợi muốn
đưa vào thực tế.
- Was It Nuke-Related?
Arpanet có ý nghĩa về mặt quân sự khi tạo ra một mạng lưới phi tập trung đáng tin cậy, vẫn đảm bảo hoạt động khi một vài nút mạng bị phá hủy. Nhưng Arpanet cũng có giá trị dân sự, hàn lâm khi tạo ra môi
trường trao đổi thông tin mở.
- One Giant Leap: The Arpanet Has Landed, October 1969
Công ty BBN chế tạo các
IMP, đưa vào sử dụng tại UCLA và
Stanford đã tạo thành kết nối mạng đầu tiên. 29/10/1969.
- The Internet
Sau ARPANET, nhiều mạng máy tính khác cũng được tạo ra như Prnet,
Ethernet, Satnet ... Vint Cerf và Robert Kahn tạo ra giao thức TCP/IP để kết nối các mạng này
Internet ra đời.
- Networked Creativity
Sự ra đời của Internet là kết quả của nhiều người, kết nối với nhau.
Tuy nhiên, Internet vẫn chưa thực
sự phát triển cho đến khi có máy tính cá nhân.
- The Personal Computer
- As We May Think
Ý tưởng về máy tính cá
nhân đã có từ lâu, nhưng các công
ty sản xuất máy tính hiện tại không mặn mà lắm với việc làm các
máy cá nhân. Altair và Apple là những công ty nhỏ đã tạo nen cuộc cách mạng máy vi tính cá nhân.
- The Cultural Brew
Một thế hệ các thanh niên nổi loạn, tự lực, thích sáng tạo, mày mò về công nghệ đã tạo ra văn hóa hippy, phong trào phản chiến và những chiếc máy tính cá nhân.
- Stewart Brand
Bằng một chiến dịch viral marketing
với những chiếc huy hiệu bán trong các trường đại học, Stewart Brand đã thúc giục NASA phải chụp một bức ảnh của Trái đất từ vũ trụ.
- Douglas Engelbart
Tác giả của chuyên luận Augumenting Human Intellect - Tăng cường trí tuệ con người. Tác phẩm đề cao mối quan hệ cộng sinh giữa những năng lực bẩm sinh của bộ não con người và khả năng xử lý tính toán của máy móc.
- The Mouse and NLS
Engelbart đã đưa ra ý tưởng và làm ra con chuột
máy tính, NLS (Online System)
- The Mother of All Demos
1968, Engelbart đã trình bày một buổi làm việc online giữa nhiều máy tính nối mạng.
- Alan Kay
Alan Kay nuôi giấc mơ
làm máy tính cá nhân đủ nhỏ gọn và đủ rẻ cho mọi người.
- Xerox Parc
Alan Kay tham gia phòng thí nghiệm Xerox Parc, muốn chế tạo máy vi tính cá nhân Dynabook cho trẻ em nhưng không được cấp vốn. Nhóm của ông lén chế tạo Xerox Alto nhưng không được đón nhận nhiệt tình.
- The Community Organizers
Felsenstein, thông qua một mạng xã hội thực những người có đam mê về công nghệ, đã cố gắng xây dựng một mạng xã hội ảo, tạo ra kết nối giữa người và người, người và các dịch vụ cần thiết.
- Ed Roberts and The Altair
Ed Roberts, một doanh
nhân khởi nghiệp đã dùng chip Intel 8080 để chế tạo một chiếc máy tính cá nhân Altair 8800 phù hợp với mọi người, thỏa mãn ham muốn sở hữu máy tính cho mọi người.
- The Homebrew Debut
Altair 8800 được gửi đến cho CLB Homebrew của
Felsenstein nhận xét. Billgate xuất hiện trong sách.
- Software
Paul Allen và Bill Gate nhận ra tiềm năng của công nghệ phần mềm, trong khi chờ đợi sự phát triển của phần cứng.
- Bill Gate
Bill Gate rất tập trung, hay suy nghĩ, mê đọc sách, có khả năng về lập trình phần mềm và cũng muốn được quản lý công ty.
- The Lakeside Programming Group
Bill Gate lập ra nhóm lập trình Lakeside, nhận công việc về phần mềm. Bill Gate thể hiện sự nổi trội về khả năng lập trình so với các
thành viên khác.
- Gates at Harvard
Gate sống cuộc sống nổi loạn tại Harvard và làm quen với Steve Ballmer. Gate là sinh viên giỏi, làm
việc say mê điên cuồng, dù là lúc 3h sáng hay là làm suốt 36h.
- Basic for The Altair
Gate, Allen đã cùng nhau viết chương trình BASIC cho máy tính Altair và bán cho MITS.
- Micro-Soft
Gate và Allen thành lập Micro-Soft để làm việc với MITS. Gate thể hiện mình là người có tài
lãnh đạo, có khiếu về kinh doanh và thương lượng hơn so với Allen.
- Software Wants to be Free
Gate muốn các kỹ sư phần mềm phải được trả công xứng đáng chứ không phải phân phát miễn phí. Tuy nhiên, với
việc phát miễn phí, BASIC trở thành phần mềm tiêu chuẩn cho các máy tính thời đó.
- Apple
Steve Wozniak có ý tưởng về chiếc máy tính cá nhân hoàn thiện bao gồm cả bàn phím và màn hình đồ hoạ. Tuy nhiên, Steve Jobs với nhạy bén kinh doanh và khả năng hoàn thiện ngoại hình, đảm bảo sự tiện dụng cho khách hàng, đơn giản hóa giao diện mới là người làm nên thành
công cho Apple I và Apple II.
Apple của Jobs luôn muốn phần cứng và phần mềm tích hợp, gắn bó chặt chẽ. Còn IBM thì muốn tách rời hai thành phần đó.
- Dan Bricklin and Visicalc
Dan Bricklin chỉ phác
thảo ý tưởng
cho Bob Frankston thực thi chương trình. Họ thường xuyên thảo luận
với các nhóm khách hàng để đảm bảo
hiệu quả cho chương trình. Bricklin chỉ làm phần mềm độc quyền
cho Apple II.
- The IBM Operating System
Microsoft ký hợp đồng cung cấp phần mềm hệ điều
hành cho máy tính cá nhân do IBM sản
xuất với những điều khoản khôn khéo. Gate đã nhận ra được tương lai của phần mềm.
- The Graphical User Interface
Sử dụng ý tưởng của Xerox, Jobs đã tạo
ra giao diện đồ hoạ GUI cho các máy tính của Apple, trong khi máy của
IBM còn dùng dấu nhắc DOS của
Gate.
- Windows
Học theo Jobs, Gate cũng cho ra đời hệ điều hành có giao diện đồ hoạ là Windows. Tuy nhiên, do Gate chỉ bán phần mềm, thích hợp với nhiều hãng phần
cứng khác nhau nên Windows đã dần
dần phổ biến hơn Macintosh.
- Richard Stallman, Linus Torvalds, and The Free an Open Source Software Movements
Stallman viết Hệ điều hành
mở GNU dựa vào UNIX của Bell Labs. Linus Torvalds viết Linux và cũng
chia sẻ mở cho cộng đồng sử dụng.
- Online
Máy tính cá nhân và ARPANET ban đầu được phát triển độc lập. Tuy nhiên đến giai đoạn 1980, cuộc cách mạng kết nối ra đời.
- Email and Bulletin Boards
Cùng với sự phát triển của Arpanet, Ray Tomlinson tạo ra email, ký
tự @. Sau đó tiếp tục là các mail list, forum, Bullerin Board
System.
- Modems
1970, những modems đầu tiên xuất hiện. 1981, modems giá rẻ ra đời giúp chúng
ta có thế truy cập mạng thông qua
hệ thống dây điện thoại.
- The Well
Steward Brand lập ra không
gian mạng The Well, nơi mọi người có thể tự do trao đổi về các chủ đề quan tâm.
- America Online
Steve Case tạo ra AOL thân thiện, dễ dùng, trọng tâm vào mạng xã hội kèm theo các
thông tin tin tức, thời tiết, tử vi...
- Al Gore and The Eternal September
Cùng với sự phát triển của các dịch vụ mạng, rào cản với Arpanet được hạ xuống thấp đần. Đến
khi Al Gore, một thượng nghị sỹ, sau này đắc cử Phó Tổng Thống đã nỗ lực đưa Internet tới với dân chúng.
- The Web
Chương này nói về sự ra đời của web, một phương
thức để đăng tải và tìm duyệt thông tin trên mạng.
- Tim Berners Lee
Lee muốn xây dựng một môi trường có thể giúp mọi người tra cứu mọi thứ, có liên kết đến những nội dung cần xem. Ông xây dựng khái niệm Hypertext,
Urls, www và chia sẻ mã nguồn cho tất cả mọi người xây dựng, cải tiến thêm.
- Marc Andreessen and Mosaic
Marc tạo ra trình duyệt Mosai có diện đẹp và có khả năng hiển thị ảnh.
- Justin Hall and How Web Logs Became Blogs
Justin Hall lập trang web với phong cách riêng tư của mình,
dẫn đến trào lưu viết nhật ký trên mạng blog
- Ev Williams and Blogger
Ev giúp người dùng tạo blog, đăng bài viết lên web dễ dàng hơn bằng Blogger, sau này được
Google mua lại.
- Ward Cunningham, Jimmy Wales and Wikis
Cunningham tạo ra một công cụ để cộng đồng cùng nhau chỉnh sửa nội dung trang web mà không cần xét duyệt, đó là wiki. Wales muốn tạo ra một phiên bản Bách khoa toàn
thư online và cập nhật. Sử dụng mã
nguồn của Wiki, ta có được trang wikipedia...
- Larry Page, Sergey Brin and Search
Page và Brin xây dựng các
chỉ mục xếp hạng trang web bằng công
cụ do mình tự
viết ra. Hiệu quả, chính xác hơn yahoo và các đối thủ khác. Đó là Google.
- Ada Forever
- Lady Lovelace's Objection
Máy tính giỏi hơn con người trong một số nhiệm
vụ cụ thể. Còn đối với một số
nhiệm vụ đơn giản nhưng cần"tính người" như trong phép thử
Turing thì nó chưa thể hiện được.
- Human-Computer Symbiosis: "Watson, Come Here"
Sự kết hợp giữa khả năng xử lý của máy tính và con
người mang lại hiệu quả cao hơn máy
tính/con người hành động riêng rẽ...
- Some Lessons From the Journey
Một số bài học rút ra từ cuốn sách:
+ Các phát minh thường
là sự cộng tác của một đội, không phải do sự thiên tài của một cá nhân.
+ Các phát minh còn là sự kế thừa thành quả của trước đó.
+ Con người sẽ sáng tạo và hợp tác tốt với nhau hơn khi có nhiều
cơ hội gặp nhau.
+ Các nhóm nên có nhửng
người bổ sung cho nhau.
+ Có người có tầm nhìn, có người có thể hiện thực hóa tầm nhìn đó.
+ Người lãnh đạo tốt phải có hiểu biết kỹ thuật và sản phẩm sâu rộng.
+ Máy tính không giống
con người, chúng không có mục đích, khát vọng, tính cách.
- Ada's Lasting Lession: Poetical Science
Máy tính cũng như các phát minh công nghệ ra đời để phục vụ con người nên chúng dần dần trở nên mềm mại, gần gũi với các hoạt động của con người. Hướng phát triển tiếp theo của công nghệ là thu hẹp khoảng cách với nghệ thuật và sáng tạo.
Đăng nhận xét
0 Nhận xét